Resource Group
Tạo Nhóm Nguồn lực sản xuất – Resource Group
1. Tạo Resrouce Group
Resource group được xem xét như một vị trí khu vực sản xuất, trong đó bao gồm nhiều nguồn lực sản xuất – resource (nhân công, máy móc).
Việc thiết lập resource group sẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của qui trình sản xuất, nó có thể bị ảnh hưởng bởi công suất cũng như tính năng hoạt động của từng resource.
Đường dẫn: Vào Organization Administration > Common >
Chọn Resources > Resources groups
Click New Resource Group (hoặc Ctrl+N) để tạo mới
Fields |
Diễn giải |
Ví dụ Minh Họa |
Resource Group |
Nhập tên |
PL1 |
Description |
Diễn giải |
Production Line 1 |
Site |
Nhà máy sản xuất |
1 |
Tab General
Fields |
Diễn giải |
Production Unit |
Chọn đơn vị sản xuất chứa nhóm nguồn lực này (nếu có) |
Operation scheduling percentage |
Hiệu suất công suất tối đa/ngày sử dụng để lên kế hoạch. Scheduling time = time×100/efficiency percentage Ví dụ: Caledar: 8h/ngày, efficiency percentage: 80% ð Công suẩt tối đa để lập kế hoạch là 8*80%= 6.4h/ngày |
Finite capacity |
þ Giới hạn công suất (8h/ngày) theo lịch làm việc khi lập kế hoạch sx |
Bottleneck resource |
þ chỉ định resource là Bottleneck (thắt cổ chai) ð khi lập kế hoạch sẽ theo công suất giới hạn |
Capacity unit |
Đơn vị tính công suất |
Capacity |
Công suất/giờ |
Batch capacity |
Công suất tối đa dùng để lên kế hoạch/ngày |
Work cell |
Sử dụng chỉ định chức năng và dành công suất resource group (cho Lean manufacturing) |
Input/output warehouse and/or location |
Mặc định warehouse/Location đầu vào, đầu ra |
Tab Operation
Fields |
Diễn giải |
Scrap percentage |
% hao hụt để tính toán vật tư tiêu hao theo từng công đoạn sx bởi nguồn lực này Ví dụ: Qui trình sx gồm 3 công đoạn: 10, 20, 30 với 10 % Scrap Để sx ra 100 pcs ð Tại đầu vào Operation 30: phải có 100/90% = 111 pcs (chuyển từ Operation 20 sang) ð Tại đầu vào Operation 20: phải có 111/90% = 123 pcs (chuyển từ Operation 10 sang) ð Tại đầu vào Operation 10: phải có 123/90% = 137 pcs |
Setup categories Runtime categories Quantity categories |
Mặc định định mức chi phí đưa vào giá thành (theo thời gian cài đặt, vận hành và sản lượng) |
Tab Ledger
Fields |
Diễn giải |
WIP issue WIP account |
Mặc định tài khoản kế toán cho WIP |
Issue Offset account |
Mặc định tài khoản kế toán cho giá thành sản xuất |
Tab Financial Dimension
Tùy thiết lập công ty và mục đích báo cáo ð mặc định chiều phân tích tài chính cho các Resource group
Tab Calendar
Click Add để chọn Calendar mặc định dùng cho Resource group này
Expiration: nhập ngày hết hiệu lực đôi với lịch làm việc này (nếu có)
Tại 1 thời điểm, chỉ có 1 Calendar được sử dụng
Ví dụ: Mùa thấp điểm (6 tháng đầu năm chạy 2 shift), Mùa cao điểm (6 tháng cuối năm) chạy 3 shift
Tab Resources
Click Add chọn các resource thuộc nhóm này
Dùng expiration trong trường hợp có luân chuẩn sử dụng Resoure giữa các Resource group hoặc máy móc ngừng hoạt động
Tab Work cell capacity
Chứa một danh sách thiết lâp công suất cho work cell thuộc resource group này
– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.
Grant user access to customized report
Cấp quyền user chạy 1 báo cáo đã được Customize
1. Nhấn Ctrl+D mở AOT > Menu Items
2. Menu Item name > Chọn report đã customize
Click Chuột Phải > Property > > Copy Name
3. Click Ctrl+D > Mở thêm 1 bảng AOT thứ 2 > Vào Security > Privileges
Click Chuột phải Privilege > Click New Privilege
Tại Privilege mới tạo > Click chuột phải > Chọn Property > Nhập tên ghi chú báo cáo cần phần quyền “XD_VendorBalanceReport”
4. Click dấu “+” > Mở rộng Privilege
5. Tại Entry Points > Click chuột phải chon New Entry Point
Tại EntryPoint mới tạo > Clickchuột phải > Property
Nhập Tên Name để ghi chú cho Priviledge này
ObjectType: chọn loại menu item của báo cáo (MenuItemOutput)
ObjectName: chọn tên báo cáo theo menu item name
AccessLevel: chọn Read
Click chuột phải Privilege mới tạo > Save lại
6. Gán quyền cho User được phép chạy báo cáo theo Role
System administrator > Setup > Security
Tại các Security Roles đã tạo (được phép chạy báo cáo này) -> Chọn Add
Hoặc tạo mới 1 Security Role > chọn Add để add Privilege vừa tạo ở trên và sau đó gán Security Role này cho các user được phép chạy báo cáo
Chọn View by Duty/Privilege
Tìm Privilege đã tạo > Đánh dấu chọn > Close
Dùng chức năng Assign users to roles để gán quyền cho user
Đánh dấu chọn user > Chọn Assign to role > Close
Master Planning – Lập kế hoạch tổng thể (Part 3)
2. Thiết lập Master Plan
Có thể thiết lập nhiều master plan khác nhau để hỗ trợ công việc lập kế hoạch hàng ngày và tùy theo nhu cầu chính sách công ty
Ví dụ:
ü Thiết lập master plan với mức tồn kho an toàn cao để đảm bảo không xảy ra trường hợp thiếu hàng
ü Thiết lập master plan với khoảng thời gian an toàn cao đối với các nhà cung cấp không tin tưởng về thời gian giao hàng đúng hẹn
ü Nên thiết lập 2 loại master plan: Static plan & Dynamics plan
Tạo mới Master Plan
Vào Master planning> Setup> Plans> Master plans> Click New (hoặc Ctrl+N)
– Plan: nhập tên
– Name: nhập diễn giải
2.1 Tại Tab General
2.1.1 General > Setup
§ Chọn Include on-hand inventory => hệ thống sẽ tính số lượng tồn kho đang có
§ Chọn Include inv. Transactions => hệ thống sẽ tính tất cả những giao dịch tồn kho đang phát sinh trên hệ thống (ví dụ: Purchase order chưa nhận hàng, Sales order chưa xuất hàng, hoặc Transfer order, Transfer journal chưa chuyển kho, lệnh sản xuất chưa cấp vật tư hoặc chưa nhập kho thành phẩm,..)
§ Chọn Include sales quotations => hệ thống sẽ tính luôn những nhu cầu tồn kho trên các báo giá đã gửi khách hàng
§ Probability %: chọn tỉ lệ % mà số lượng trên báo giá được tính (xác suất báo giá có thể thành công chuyển thành đơn hàng bán)
§ Chọn Include requests for quotations => hệ thống sẽ tính luôn những nhu cầu trên các yêu cầu báo giá gửi nhà cung cấp (giao dịch tồn kho sẽ ở trạng thái là Quotation Receipt)
§ Chọn Include requisitions => hệ thống sẽ tính luôn những nhu cầu trên các yêu cầu mua hàng đã được duyệt
§ Chon Consider shelf life => hệ thống sẽ tính đến hạn sử dụng của sản phẩm (trường hợp có quản lý hạn dùng)
2.1.2 General > Planned Production orders
§ Chọn Scheduling method: phương thức lập kế hoạch sản xuất
o Operations scheduling: kế hoạch thô, cho cái nhìn tổng quan công suất nhà máy, chưa xác định Resource (nguồn lực) cụ thể cho từng công đoạn sản xuất, cho thông tin ngày bắt đầu và ngày kế thúc
o Job scheduling: kế hoạch chi tiết, chỉ định Resource thực hiện sản xuất và cho thông tin thời gian bắt đầu, kết thúc theo ngày giờ
§ Finite property: kế hoạch xem xét những đặc tính sản xuất đã thiết lập sẵn (ví dụ công đoạn sơn => kế hoạch lên theo nhóm màu sơn => tránh thay đổi, setup máy hoặc lau dọn nhiều lần)
§ Backward capacity time fence: xác định khoản thời gian hệ thống dùng để kiểm tra công suất đáp ứng đơn hàng tính từ ngày có nhu cầu cần nhập kho – Requirement date tính lùi lại để cho ra ngày bắt đầu sản xuất (gọi là backward). Nếu không tìm được công suất trống đáp ứng, hệ thống sẽ chuyển sang lên kế hoạch bắt đầu sản xuất từ ngày yêu cầu để tính ra ngày hoàn thành sản xuất (gọi là forward)
§ Finite capacity: chọn để hệ thống xem xét tính toán các công suất đã được dành cho các đơn hàng khác
Chú ý: để xem xét công suất đã reserved phải chọn luôn Finite Capacity của Resource
§ Finite capacity time fence: chọn khoản thời gian (ngày), công suất sẽ được xem xét để tính kế hoạch trong khoản thời gian này. Setup này ảnh hưởng cùng với capacity time fence sẽ được thiết lập trong Tab Time fences hoặc Coverage Group.
Ví dụ:
Nếu chọn Finite capacity time fence là 15 và Capacity time fence là 100 thì hệ thống sẽ xem xét công suất theo finite capacity là 15 ngày và những ngày còn lại là infinite
Nếu chọn Finite capacity time fence là 25 và Capacity time fence là 10 thì hệ thống sẽ xem xét công suất theo finite capacity là 10 ngày
§ Bottleneck scheduling: hệ thống sẽ xem xét công suất theo Finite capacity cho các resource (nguồn lực) là thắt nút cổ chai Bottleneck. Với những resource được xem là bottleneck thì nên thiết lập capacity time fence dài hơn
§ Bottleneck capacity time fence: tương tự chọn khoản thời gian để tính toán công suất theo infinite cho các resource là bottleneck
2.1.3 General > Forecast
§ Inventory forecast model: chọn mô hình dự báo nếu muốn hệ thống sẽ tính toán luôn nhu cầu dự báo khi chạy master plan
§ Include supply forecast: Dự báo bán hàng được tính toán luôn trong kế hoạch
§ Include demand forecast: Dự báo mua hàng được tính toán luôn trong kế hoạch
§ Reduction principle: xác định nguyên tắc giảm trừ số lượng của nhu cầu dự báo đưa vào tính toán lên kế hoạch theo thực tế phát sinh
o None: không giảm
o Percent – reduction key: số lượng nhu cầu dự báo được đưa vào lên kế hoạch sẽ giảm số lượng theo % được thiết lập theo từng kì (tháng)
o Transactions – reduction key: số lượng nhu cầu dự báo được đưa vào lên kế hoạch sẽ giảm theo thực tế phát sinh so với số lượng đã thiết lập theo từng kì
o Transactions – dynamic period: số lượng nhu cầu dự báo được đưa vào lên kế hoạch sẽ giảm theo thực tế phát sinh so với số lượng đã thiết lập trong giai đoạn dự báo (từ ngày bắt đầu Forecast này đến này bắt đầu của Forecast tiếp theo)
Khi dự báo đã giảm trừ hoàn toàn thì nhu cầu dự báo hiện tại là 0
Nếu số lượng phát sinh thực tế lớn hơn dự báo thì số lượng thừa sẽ không chuyển qua tính toán cho kì dự báo kế tiếp.
2.1.4 General > Number sequence
Mỗi master plan có 2 số tự động cần thiết lập
§ Planned order number sequence: gán số mỗi lần có 1 planned order được tạo
§ Session number sequence: gán số tự động mỗi lần kế hoạch được chạy ra kết quả
2.2 Tại Tab Time fence
Xác định chu kì (khoản thời gian) để tính toán khi chạy master plan
Lưu ý: Time fence được mặc định theo từng master plan tại đây hoặc có thể thiết lập theo từng Items dựa trên Coverage group cho nhóm items hoặc cụ thể từng item riêng biệt
Nếu check box tại mỗi setup này được chọn thì thiết lập trên bảng này sẽ dùng thay thế sử dụng cho thiết lập đã setup trên từng Item (hoặc coverage group) khi chạy master plan
Việc chọn Time fence cho phép giới hạn, giảm việc tính toán công suất, nhu cầu khi lên kế hoạch (ví dụ trong 3 tháng tới trong tương lai)
2.2.1 Coverage
Master plan sẽ tính toán tất cả nhu cầu trong khoản thời gian này (số ngày) để lên kế hoạch đáp ứng,
Tính từ ngày hiện tại trên system và những nhu cầu trước đó luôn luôn được xem xét.
2.2.2 Freeze
Trong khoản thời gian này, những đơn hàng đã được xem xét và planned trước đó sẽ không thay đổi và không có kế hoạch nào được tạo trong chu khoản thời gian này
Ví dụ Set time fence là 10 ngày
Có 1 sales order giao trong 7 ngày và không có sẵn tồn kho
ð Master Plan sẽ lên kế hoạch mua hàng nhập kho vào ngày thứ 10
2.2.3 Firming
Trong khoản thời gian này, khi có 1 kế hoạch được tạo Planned order, hệ thống được phép tự động chuyển những Planned order này thành đơn hàng thực tế (Purchase order hoặc Production order) mà không cần người dùng xác nhận (firm)
Lưu ý: nếu item không gán Vendor mặc định thì hệ thống sẽ không tự động chuyển từ Planned Purchase order sang Purchase order do không có nhà cung cấp
2.2.4 Explosion
Chỉ định khoản thời gian theo ngày, đối với các các thành phẩm được kế hoạch sản xuất đáp ứng các nhu cầu xuất hàng trong khoản thời gian này thì hệ thống sẽ tính toán luôn các nhu cầu sử dụng của các components, Item (vật tư, bán thành phẩm) được phân rã từ công thức định mức vât tư BOM active của thành phẩm.
2.2.5 Forecast plan
Chỉ định khoản thời gian mà nhu cầu dự báo trong giai đoạn này được tính khi chạy master plan (ví dụ dự báo cho 3 tháng tiếp theo)
2.2.6 Capacity
Khoản thời gian master plan tính toán công suất để lên kế hoạch sản xuất hay nói cách khác là khoản thời gian trong tương lai tính từ ngày hiện tại cho phép kiểm tra công suất sản xuất trống.
Hệ thống sẽ sử dụng qui trình sản xuất được active, dựa trên ngày yêu cầu hoàn thành nhập kho tính ngược lại cho ra ngày cần bắt đầu sản xuất theo công suất nhà máy đang trống.
Nếu ngày cần – requirement date rơi ngoài khoản thời gian này, leadtime sẽ được xác định dựa trên Item’s leadtime đã thiết lập.
2.2.7 Action message
Khoản thời gian tính từ ngày hiện tại cho phép hệ thống tự động tạo các đề xuất hướng xử lí cho các đơn hàng hiện hữu (như hoãn hoặc đẩy lên sớm,..)
Minh họa
2.2.8 Futures message
Khoản thời gian tính từ ngày hiện tại cho phép hệ thống tính toán và tự động tạo các cảnh báo người dùng khi có Sale order hoặc lệnh sản xuất chưa sẵn sàng hoặc trễ so với tiên độ giao hàng
Minh họa
2.2.9 Approved requisitions
Số ngày tính lùi từ hiện tại cho phép sử dụng các yêu cầu mua hàng với mục đích cấp thêm trong khoản thời gian này sẽ được tính toán khi chạy master plan.
2.3 Tại Tab Futures message
Sử dụng Future date cập nhật thay thế cho ngày requirement date cho các trường hợp
2.4 Tại Tab Time Action message
Sử dụng ngày đề nghị hoãn Postponed Actine date cập nhật thay thế cho ngày requirement date cho các kế hoạch mua hàng
2.5 Tại Tab Safety margin
Receipt Margin: số ngày cộng thêm vào (an toàn) cho yêu cầu nhận hàng.
Issue Margin: số ngày cộng thêm vào (an toàn) cho yêu cầu xuất hàng.
Reorder Margin: số ngày cộng thêm vào (an toàn) cho Item’s leadtime
Minh họa:
Lưu ý: Thiết lập Forecast Plan tương tự như thiết lập Master Plan
Master planning – Lập kế hoạch tổng thể (Part 1)
Master planning – Lập kế hoạch tổng thể
Tối ưu hóa các hoạt động sản xuất với chức năng Lập kế hoạch và dự báo
I. TỔNG QUAN
Dữ liệu đầu vào để chạy master plan bao gồm:
– Dữ liệu giao dịch
§ Số lượng tồn kho
§ Đơn hàng bán
§ Đơn hàng mua
§ Lệnh sản xuất
§ Các bảng báo giá đã gửi khách hàng
§ Yêu cầu báo giá Nhà cung cấp
§ Các yêu cầu mua hàng
§ …
– Các thông số thiết lập để chạy kế hoạch
– Dự báo đơn đặt hàng forecast
Dữ liệu đầu ra bao gồm: các kế hoạch
– Sản xuất
– Mua hàng
– Chuyển kho
Resource Capability
Tạo Resource capabilities
Resources capabilities là những chức năng của máy móc, kĩ năng của nhân công,.. được mô tả như là những công việc mà một Resource có khả năng thực hiện
Capabilities dùng trong việc thiết lập các qui trình sản xuất. Trên qui trình sẽ đưa ra những yêu cầu về năng lực/khả năng đòi hỏi để thực hiện được cho từng công đoạn ð khi lên kế hoạch, cho phép hệ thống xem xét và lựa chọn những Resource đáp ứng yêu cầu để thực hiện công đoạn đó.
Đường dẫn: Vào Organization Administration > Common >
Chọn Resources > Resources Capabilites
Click New (hoặc Ctrl+N) để tạo mới
Fields | Diễn giải | Ví dụ Minh Họa |
Capability | Nhập tên | Washing |
Description | Diễn giải | Washing |
Click Add để gán những resource có khả năng thực hiện được công việc này
Fields | Diễn giải | VD Minh Họa |
Expiration | Khoản thời gian hiệu lực | Không chọn |
Priority | Mức độ ưu tiên được chọn khi lên kế hoạch sản xuất khi có nhiều resource có khả năng thực hiện (số càng nhỏ ưu tiên càng cao) | |
Level | Cấp bậc tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn cho phép hệ thống lựa chọn resource thích hợp đế lên kế hoạch sx
Ví dụ: Trên qui trình sản xuất có 1 Operation được gán level: 100 ð những Resource có gán Level >= 100 mới được chọn sử dụng |
Nút chức năng Capacity map
Thể hiện bảng tóm tắt thông tin về những khả năng, kĩ năng, các khóa học tham gia, bằng cấp chuyên môn, .. theo từng Resource
– Nhấn close để đóng tất cả màn hình nhập liệu.
Create Product Information
Create Product Information – Tạo Danh Mục Sản Phẩm
CREATE RELEASED PRODUCTS
1. Đường dẫn
Tạo trực tiếp sản phẩm trên 1 công ty đang sử dụng
Đường dẫn: Company > Product information management > Common > Released products
Tham khảo thêm:
Products – Định nghĩa và chỉ thể hiện danh mục sản phẩm không có thuộc tính.
Product masters – Định nghĩa và chỉ thể hiện danh mục sản phẩm có thuộc tính đi theo (màu sắc, kích cỡ, phân loại,..)
All products and product masters – Định nghĩa và thể hiện cả hai loại trên.
Products & Product Master dùng quản lý danh mục sản phẩm cho cả tập đoàn, sau khi tạo danh mục chung sẽ được chỉ định sử dụng cho từng công ty con.
Released products – Dùng để định nghĩa trực tiếp một sản phẩm và đưa vào sử dụng tại công ty đang nhâp nhập liệu.
2. Tạo mới
Ở giao diện Released Product: Click Product New (hoặc Ctrl+N)
Trên giao diện New Released Product > Click Show More fields > Nhập đầy đủ các thông tin:
Fields | Diễn giải | Ví dụ Minh Họa |
Product type | Chọn Item: Hàng hóa (có tồn kho)
Chọn Service: dịch vụ (không quản lý tồn kho) |
Item |
Product subtype | Chọn Product master: sản phẩm có thuộc tính
Chọn Product: sản phẩm không có thuộc tính. |
Product |
Product number
Item Number |
Mã sản phẩm (nếu không cho phép chạy tự động theo số thứ tự Number sequence) | FG001 |
Product name | Tên sản phẩm | Bánh Cream Biscuit |
Search Name | Tên tìm kiếm, truy vấn | Cream Biscuit |
Item Model Group | Nhóm thiết lập (xác định cách quản lý nhập xuất kho và phương pháp tính giá thành,..) | Xuất theo FEFO
Chạy giá bình quân |
Item Group | Nhóm sản phẩm | Biscuit |
Storage Dimension Group | Nhóm quản lý thuộc tính lưu trữ
(Site/Warehouse/Location/Pallet) |
Site/Warehouse/Location |
Tracking Dimension Group | Nhóm quản lý thuộc tính truy vấn nguồn gốc Sản Phẩm Lô/Serial | Batch number |
Inventory unit | Đợn vị quản lý tồn kho chính | Pcs |
Purchase unit | Đơn vị mua hàng (mặc định) | Không mua |
Sales unit | Đơn vị bán hàng (mặc định) | Pcs |
BOM unit | Đơn vị định mức sản xuất (mặc định) | Pcs |
Item sales tax group | Nhóm thuế (mặc định) | VAT10 (10%) |
Hoàn tất chọn OK.
3. Nhập các thông tin trên sản phẩm
Tại giao diện Released Products > Click Edit để nhập các thông tin sử dụng cho các module khác được thể hiện theo từng Tab
– Đối với công ty sản xuất:
§ Mở Tab Engineer
Fields | Diễn giải | Ví dụ Minh Họa |
Calculation Group | Cách tính giá kế hoạch | Std |
Production type | Loại hình sản xuất | Thành phầm chính sx rời rạc – discrete: BOM
Thành phẩm chính trên chuyền sản xuất: Formula Thành phẩm chính thứ hai tạo ra trên chuyền sx: Co-products Sản phẩm/vật tư thu hồi trên chuyền: By-products Vật tư: None |
§ Tại Tab Manage Costs
Fields | Diễn giải | Ví dụ Minh Họa |
Cost group | Phân loại/nhóm chi phí |
– Nhập các thông tin mặc định cần thiết khác (tùy mục đích sử dụng của công ty)
Restrict Field Access
Restrict Field Access By Security Role
Khái Niệm
An end-user is given one or more security roles. A security role represents a behavior pattern that a person in the organization can play. An example is the Accounts receivable manager. A security role includes one or more duties.
Một người dùng cuối – end user được phân quyền với một hoặc nhiều vai trò gọi là security role,
Security role đại diện cho một vai trò chức năng của một người trong tổ chức, ví dụ như người Kế Toán phải thu.
Mỗi Security role chịu nhiều trách nhiệm, mỗi trách nhiệm thực hiện một hoặc nhiều nhiệm vụ – gọi là Duty
A duty is a responsibility to perform one or more tasks. Examples of the Accounts receivable manager’s duties are to maintain the customer master and inquire into the chart of accounts. A duty includes one or more privileges
Ví dụ Vai trò Kế Toán Phải thu chịu trách nhiệm quản lý danh mục khách hàng và có quyền truy vấn vào hệ thống tài khoản công ty. Mỗi loại Duty có thể bao gồm một hoặc nhiều quyền thao tác- gọi là Privileges
Privileges specify the access that is required to perform a duty. For example, the duty of maintaining the customer master requires privileges to maintain customers and maintain customer bank accounts. A privilege includes one or more permissions.
Privileges là một khái niệm dùng để chỉ định những thao tác hay truy cập nào cần phải thực hiện của 1 duty. Ví dụ, Duty của việc quản lý danh mục khách hàng là thực hiện những công việc như tạo khách hàng, tạo tài khoản ngân hàng của khách hàng,…
Mỗi thao tác này sẽ được phân quyền cấp phép nhiều cấp bậc xử lí như đọc, chỉnh sửa, tạo, xóa (read, Update, Create, Delete,..)
Permissions include the access level to one or more securable objects that are required to perform the function associated with an entry point. For example, the privilege of maintaining customers requires permissions that give full control to the customer form accessed through the entry point of a display menu item. It also requires full control to create a new address accessed through the entry point of an action menu item.
Các cấp độ phân quyền cho phép (đoc, tạo, xóa, chỉnh sửa,..) liên quan đến một chức năng, 1 tác vụ nào đó sẽ được thông qua một entry point (tương ứng 1 menu item) . Ví dụ, các tác vụ của quản lý khách hàng sẽ được cấp toàn quyền cho mọi entry point thể hiện trên giao diện khách hàng, đồng thời nó cũng sẽ được toàn quyền truy cập vào địa chỉ khác thông qua những entry point này
I. Entry Points
An entry point is the element that is triggered by a user action to start a particular function. There are three different categories of entry points in Microsoft Dynamics AX:
Một entry point là element – nhân tố được kích hoạt bởi người dùng để bắt đầu một chức năng cụ thể nào đó. Có ba loại entry point khác nhau trong Microsoft Dynamics AX:
1. Menu items: chỉ định đến forms – bảng nhập liệu, reports – báo cáo and classes mà người dùng có quyền truy cập
2. Web content items point to URLs and actions that an end-user can access from the Enterprise Portal (1 mục hoặc 1 thao tác trên giao diện web mà user có quyền xử lý qua EP)
3. Service operations are used in document service classes in the Application Integration Framework (AIF). AIF exchanges data with external systems by sending and receiving XML documents.
II. Permissions
Trạng thái bảo mật dữ liệu cho phép:
AOT name | Label | Description |
No Access | No Access | Không được phép truy cập |
Read | View | Xem |
Update | Edit | Chỉnh sửa |
Create | Create | Tạo mới |
Correct | Correction | Xem, chỉnh sửa, tạo mới hoặc sửa lại ngày hiệu lực mà ko cần tạo mới |
Delete | Full control | Xem, chỉnh sửa, tạo mới hoặc xóa |
III. Privileges
A Privilege is a group of related permissions that are required to perform a duty.
Một privilege là một nhóm tác vụ được phép thực hiện bởi 1 Duty
A best practice is for privileges to be maintained in the AOT and to assign privileges to duties.
IV. Duties
Duties are a group of related privileges required to perform a task.
Duties are grouped into the following six Process Cycles.
Duties là 1 nhóm Privileges đòi hỏi để thực hiện 1 nhiệm vụ nào đó, được nhóm theo 6 Process cyles
1. Conversion cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan sản xuất, phân phối
2. Cost accounting cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan nhật kí, chứng từ báo cáo định kì tài chính, kế toán
3. Expenditure cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan mua hàng , chi thanh toán, trao đổi tiền tệ
4. Human capital management cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan nhân sự, nhân viên
5. Information technology cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan kĩ thuật, quản trị hệ thống
6. Revenue cycle – Nhóm nghiệp vụ liên quan bán hang, thanh toán, trao đổi tiền tệ
V. Roles
Roles are a group of duties that are required by an end-user based on the end-user’s role
Vai trò là một nhóm nghiệp vụ của End user dựa trên vài trò chức năng của user trong tổ chức
VI. Set Up a New User
Imported from Active Directory.
1. Open the Microsoft Dynamics AX client.
2. Open the Users form. System Administration > Common > Users > Users.
3. Click New > Import in the Action Pane.
4. Click Next.
5. Select the domain name “contoso.com”.
6. Enter name for the first name (để chọn lọc) hoặc bỏ trống thì hệ thống sẽ thể hiện hết toàn bộ user đan có
7. Click Next.
8. Click Select all.
9. Click Next.
10. Click Next.
11. Click Next.
12. Select Roles cho user, ví dụ “Accountant” profile
Chọn Same profile in all companies.
13. Click Next.
14. Click Finish
Default Settings
Default Order Settings – Site Specific Order Settings & ATP – Available to promise
1. Default order settings
– Dùng để mặc định các thông tin sau cho sản phẩm:
o Loại kế hoạch (mua/sản xuất) khi sử dụng master plan
o Mặc định số lượng đặt hàng
Vào Product information management >Common > Released products>
Tab Plan > Nhóm Order settings > chọn Default order settings
Tab general
Fields | Diễn giải |
Default order type | Purchase order: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là mua hàng
Production: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là sản xuất Kanban: măc định khi chạy Master Plan kế hoạch là Kanban |
Fields | Diễn giải |
Purchase Site | Chọn Site mua mặc định khi tạo đơn hàng mua |
Mandatory site | þ, khi tạo Purchase order, hệ thống sẽ bắt buộc chỉ định theo Site này và không được thay đổi |
Multiple | Mặc định số lượng mua hàng được làm tròn theo bội số này |
Min. order quantity | Mặc định số lượng mua hàng tối thiểu trên đơn hàng |
Max. order quantity | Mặc định số lượng mua hàng tối đa trên đơn hàng |
Standard order quantity | Mặc định số lượng mua hàng cho mỗi lần tạo đơn hàng Purchase line |
Purchase lead time | Lead time mua hàng (ngày) |
Working days | þ, xem xét leadtime theo ngày làm việc (không tính ngày nghỉ) |
Stopped | þ, chặn không cho lập đơn hàng mua Item này |
Fields | Diễn giải |
Inventory Site | Tương tự như trên cho các giao dịch tồn kho (sản xuất, nhập xuất khác – production orders, inventory journals) |
Mandatory site | |
Multiple | |
Min. order quantity | |
Max. order quantity | |
Standard order quantity | |
Inventory lead time | Lead time sản xuất (trường hợp Item được sản xuất không có thiết lập Route) |
Working days | |
Stopped | þ, chặn các giao dịch nhập, xuất kho, sản xuất |
Override delivery control | þ, thiết lập đè lên các thông số đã mặc định |
Delivery date control | Chọn cách tính thời điểm có sẵn tồn kho để có được thông tin ngày ship & nhận hàng (xem khái niệm ATP – Available to Promise) |
Fields | Diễn giải |
Sales Site | Chọn Site mua mặc định khi tạo Sales order |
Mandatory site | Nếu chọn, khi tạo Sales order, hệ thống sẽ bắt buộc chỉ định theo Site này và không được thay đổi |
Multiple | Mặc định số lượng đặt hàng trên Sales order được làm tròn theo bội số này |
Min. order quantity | Mặc định số lượng đặt hàng hàng tối thiểu trên Sales order |
Max. order quantity | Mặc định số lượng bán hàng tối đa trên Sales order |
Standard order quantity | Mặc định số lượng bán hàng cho mỗi lần tạo Sales order |
Override sales lead time | þ, thiết lập đè lên Sales lead time đã mặc định |
Sales lead time | Lead time bán hàng (ngày) |
Stopped | þ, chặn các giao xuất bán hàng |
Delivery date control | Cách tính ngày có sẵn tồn kho để tính được ngày ship date và receipt date (xem khái niệm ATP – Available to Promise) |
Nhấn [Close] hoặc [x] để đóng tất cả màn hình nhập liệu.
2. Site order specific order setting
– Tương tự như Default order settings ở trên => Site order specific order setting dùng để mặc định các thông tin sau cho sản phẩm theo chi tiết từng warehouse:
o Loại kế hoạch (mua/sản xuất) khi sử dụng master plan
o Mặc định số lượng đặt hàng
– Chỉ định chi tiết từng Warehouse theo từng Site
– Vào từng tab thông tin (Purchase order/Inventory/Sales order) để nhập thông tin như hướng dẫn ở phần (1)
3. Khái niệm ATP (Available to Promise)
– Dùng để tính toán khi nào hàng có sẵn kho để có thể phản hồi và xác nhận với khách hàng ngày có thể xuất hàng (Ship date) và ngày hàng được giao đến nơi (Receive date)
* Các khái niệm cho Sales lead time
– MTS: đối với loại hình Make to stock (sản xuất dự trữ để bán). Loại hình này đòi hỏi hàng hóa/thành phẩm có sẵn trong kho ð ATP sẽ tính trên thời gian vận chuyển cho khách hàng.
– ATO: đối với loại hình Assembly to order (lắp ráp theo đơn đặt hàng). Loại hình này đòi hỏi các component có sẵn trong kho để lắp ráp & công suất lắp ráp ð ATP sẽ tính trên thời gian vận chuyển + thời gian lắp ráp.
– MTO: đối với loại hình Make to order (sản xuất theo đơn đặt hàng). Loại hình này đòi hỏi vật tư, thành phần component có sẵn kho, công suất máy móc đáp ứng ð ATP sẽ tính trên thời gian sản xuất + thời gian vận chuyển, xem xét đến sự sẵn sàng của các vật tư, component và công suất sản xuất
* Chức năng Delivery Date Control trên AX2012
– Các công thức xác định ngày xuất hàng và ngày giao hàng đến nơi khách hàng trên Sales order
Ø Based on sales lead time
Ø ATP (Available to Promise)
Ø ATP + Issue Margin
Ø CTP (Capable to promise)
Ø Based on sales lead time
§ Dựa trên khoảng thời gian thiết lập cố định Sales lead time trên Item để xác định ngày xuất hàng
§ Cộng với thời gian vận chuyển để xác định ngày khách hàng nhận được hàng
Hệ thống sẽ tính toán dựa trên sales lead time và transport time
Sau đó cập nhật lại ngày Ship date và Receipt date
* ATP (Available to Promise)
Dựa trên thời gian hàng hóa có sẵn trong kho và transport time để tính ngày xuất hàng
Hệ thống sẽ tính ATP dựa trên các thông số thiết lập trên Item
§ ATP time fence: khoản thời gian dùng để tính toán số lượng tồn kho sẵn sàng để xuất hàng (ngày)
§ ATP backward demand time fence: cho phép tính đến số lượng nhu cầu xuất kho trong khoản thời gian này tính lùi từ ngày hiện tại, ví dụ những sales order có request ship date rơi trong khoản thời gian này (trước ngày hiện tại) nhưng vẫn chưa xuất hàng.
§ ATP delay demand offset time: đây là thời gian dùng để tính toán xuất hàng cho những sales order bị trễ xuất hàng ở trên
§ ATP backward supply time fence: cho phép tính đến số lượng nhập kho trong khoản thời gian này tính lùi từ ngày hiện tại, ví dụ những Purchase order có delivery date rơi trong khoản thời gian này (trước ngày hiện tại) nhưng vẫn chưa nhập hàng.
§ ATP delay supply offset time: đây là thời gian dùng để tính toán nhập hàng cho những Purchase order bị trễ nhập hàng ở trên
Ví dụ:
Item P6000
ATP time fence: 30 ngày
ATP backward demand time fence: 2
ATP delay demand offset time: 1
ATP backward supply time fence: 2
ATP delay supply offset time: 1
Todate: 20. Aug
Purchase order: 200 gal delivery date 18.Aug chưa nhân hàng
Sale order đặt hàng 10 gal với request ship date là 18.Aug
– Khi tạo 1 SO mới với số lượng đặt hàng là 20 gal => Click Product & Supply > View ATP information
Kết quả:
Do ATP backward supply time fence: 2, ATP delay supply offset time: 1
ð 200 gal nhận hàng của PO 18.Aug (trước 2 ngày) sẽ được tính và chuyển thành Receipts nhận hàng ngày (21.Aug) – cộng thêm 1 ngày
– Do ATP backward demand time fence: 2, ATP delay demand offset time: 1
ð 10 gal xuất bán của SO 18.Aug (trước 2 ngày) sẽ được tính và chuyển thành Issues xuất hàng ngày (21.Aug) – cộng thêm 1 ngày
ð ATP: 190 sẵn sàng trong kho ngày 21.Aug cho đơn hàng mới
ð Để xác nhận với khách hàng ngày xuất hàng > Tại tab Deliver > chọn Simulate delivery dates
– Hệ thống sẽ mặc định ngày xuất hàng sớm nhất có thể hoặc người dùng có thể chỉ định ngày xuất => chọn Update requested ship date hoặc Update confirmed ship date
Cập nhật lại thông tin xuất hàng cho đơn hàng
Ø ATP + Issue Margin
Tương tự như tính toán ATP có cộng thêm ngày an toàn issue margin (thời gian chuẩn bị hàng để xuất)
Issue margin được thiết lập theo Coverage group (master planning parameter) hoặc trên từng Item coverage group)
Lead time: 3 ngày (cộng thêm 1 ngày issue margin)
Ø CTP (Capable to promise)
Lưu ý: Để tính được CTP cho các thành phẩm sản xuất, đòi hỏi hệ thống phải có thông tin setup chạy master planning (Dynamics Plan & Coverage group)
Hệ thông sẽ dữa trên chức năng explosion để tính toán ra ngày hoàn thành sản xuất theo kế hoạch chạy master planning (tính thời điểm vật tư sẵn sàng, nhân công, máy móc sẵn sàng,..) ð cho ra confirmed ship date và confirmed receipt date
Ship date 29.Aug được tính dựa trên dynamics master planning
Master plan:
Planned Purchase order M6008 với leadtime 5 ngày
Planned Purchase order M6009 với leadtime 7 ngày
Planned Batch order P6000 với leadtime theo qui trình sản xuất là 2 ngày
Primary Stocking
Tips: “Mandatory” and “Primary stocking” check box khi thiết lập trong storage dimension group – AX2012
Đường dẫn
USMF/Product information management/Setup/Dimension groups
Sự khác biệt khi sử dụng chức năng Mandatory check box và Primary stocking check box khi thiết lập Dimension group trên ax2012
1. Mandatory
Nếu chọn thì khi user tạo bất kì một giao dịch nào liên quan đến tồn kho Products (như nhập đơn hàng mua – purchase order line, nhập đơn hàng xuất bán – sale order line, nhập các giao dịch chuyển kho,..) thì hệ thống bắt buộc user phải chỉ định những thuộc tính lưu trữ đã được active sử dụng cho product này (như Site/warehouse/Location/Pallet ID),
Hệ thống không cho phép để trống và sẽ báo lỗi không cho nhập liệu tiếp nếu không điền dimension này vào
Ví dụ:
– Dimension group “Test”: active hai thuộc tính Site và Warehouse, có chọn Primary Stocking và được gán cho Product “demo”
Hệ thống sẽ báo lỗi nếu tạo đơn hàng cho Product này mà không được chỉ định Warehouse
2. Primary Stocking
Chọn Primary stocking trong trường hợp bắt buộc phải chỉ định những thuộc tính lưu trữ đã được active sử dụng cho product này (Site/warehouse/Location/Pallet ID) trước khi nhập kho hoặc xuất kho.
Đặc biệt hơn, Primary stocking có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến chức năng reserved (để dành hàng tồn kho) tự động hoặc re-reserved.
2.1 Rule 1 – Primary Stocking and Reservations
Khi Primary stocking đươc thiết lập chỉ định cho warehouse thì khi cho phép hệ thống thực hiện reservation tự động, hệ thống sẽ lock số lượng tại đã reserve tại WH này lại, người dùng không được thay đổi.
Nghĩa là, khi trên 1 đơn hàng xuất bán đã chỉ định warehouse xuất thì chức năng tự động để dành tồn kho – “Auto-reservation” chỉ check số lượng tồn kho có trên warehouse này để reserve (không lấy tồn kho từ warehouse khác) đồng thời các đơn hàng khác cũng không được đụng đến số lượng đã reserved này
1. Storage Dimension group “test2”có stick chọn Primary stocking
2. Item “demo2” được seup với Storage Dimension group “test2” và có sử dụng Batch number để quản lý
3. Lưu ý, trên Inventory Paremeter cần có thiết lập check box reserve ordered items (cho phép lấy số lượng đang đặt hàng/chuẩn bị nhập hàng vào kho như trên Purchase order để dành phần xuất bán cho đơn hàng Sale order/xuất kho)
4. Tạo PO đặt hàng với 2 dòng đặt hàng số lượng 2pcs cho hai WH11 và WH13 như bên dưới
5. Tạo Sale order đặt hàng số lượng 1pc có sử dụng chức năng Reservation tự động type: Automatic
6. Khi đó, vào xem Reservation, hệ thống sẽ reserve 1 pc tại WH11 cho đơn hàng này đồng thời lock reservation 1pc tạị WH này
Trường hợp thứ 1:
7. Khi vào PO thực hiện register nhập kho 1 pc nhưng thay đổi từ WH11 sang WH khác (WH12)
Khi đó 1 pc trên PO vẫn còn đặt hàng vào WH11
ð Ordered: 1pc – WH11
ð Registered: 1pc – WH12, Batch 02
8. Quay lại Sale order, do ảnh hưởng của chức năng Lock Reservation từ Primary Stocking hệ thống vẫn reserve 1pc theo WH11 mặc dù đã có nhâp hàng vào WH12
Xem lại reservation
Trường hợp thứ 2:
9. Nếu tiếp tục register 1 pc thay đổi nhập kho từ W11 sang WH12, hệ thống sẽ báo lỗi không cho regist vì 1 pc này đã được reserve cho SO đã có với WH11
2.2 Rule 2 – Primary Stocking and Reservations
Khi Primary stocking không đươc thiết lập chỉ định warehouse thì khi người dùng thay đổi warehouse lúc nhập kho thì hệ thống sẽ tự động cập nhật reserve (dành hàng tồn kho) theo warehouse mới (re-reserve)
1. Storage Dimension group “test3”không stick chọn Primary stocking
2. Item “demo3” được seup với Storage Dimension group “test3” và có sử dụng Batch number để quản lý
3. Trên Inventory Paremeter có check box cho phép reserve ordered items (cho phép lấy số lượng đang đặt hàng/chuẩn bị nhập hàng vào kho như trên Purchase order để dành phần xuất bán cho đơn hàng Sale order/xuất kho)
4. Tạo PO đặt hàng với số lượng 5pcs cho WH11 như bên dưới
5. Tạo Sale order đặt hàng số lượng 1pc có sử dụng chức năng Reservation tự động type: Automatic
6. Khi đó, khi xem Reservation, hệ thống sẽ reserve 1 pc tại WH11 cho đơn hàng này và không thấy hiển thị lock reservation 1pc tại WH này
7. Khi nhập hàng, tiến hành register nhập hàng vào kho WH13 thay vì WH11
ð Khi đó trên sale order, hệ thống sẽ tự động cập nhật chuyển sang reserve hàng tại W13
8. Xem lại Reservation trên Sale order
ð Hệ thống sẽ tự động cập nhập reserve theo số lượng đã register trên kho mới W13 thay vì W11 như ban đầu
9. User cũng có thể lock số lượng Reserve tại WH này bằng manual trên bảng Lock reservation để tránh re-reserve thay đổi Warehouse hoặc Batch number